Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất năm 2021 được cấp cho người muốn xác nhận độc thân, đã có gia đình và ly dị hoặc người muốn làm giấy vay tiền, mua bán nhà.
Mẫu giấy chứng nhận độc thân 2021
Đây là mẫu đơn xác nhận mới nhất năm 2020, bạn có thể download trực tiếp mẫu ở bên dưới để in ra khi cần thiết.

Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.
Ví dụ: Tỉnh Thanh Hoá Thành phố Thanh Hoá
UBND phường Lam Sơn
Hoặc: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ;
Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản
(2) Ghi tên, chức danh của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết; (3) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
download mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Link Download: tại đây
hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Khi đi đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần mang theo các giấy tờ sau
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu. (02 tờ)
- Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
- Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), thì phải nộp bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
- Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mà trước đó đã ly hôn trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì ngoài việc xuất trình bản án/quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn phải xuất trình giấy xác nhận đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu của người yêu cầu xác nhận. (kèm photo 02 bản không cần công chứng)
Các giấy tờ này làm cơ sở để xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục: Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn, Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
- Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
hướng dẫn khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo luật hộ tịch
Về thủ tục cấp GXNTTHN, theo trình tự sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
cách ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ví dụ mẫu để bạn có thể hiểu cách ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Một người có câu hỏi như sau “Tôi thường trú tại P13, Q10, TPHCM. Tôi có lên UBND phường xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn ở quê chồng. Trong giấy xác nhận độc thân có câu: cô…. chưa kết hôn với ai tại P13, Q10. Nhưng khi về đến quê chồng ở UBND xã Tăng Hòa, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang thì lại không được chấp nhận vì có thêm cụm từ tại P13, Q10 mà chỉ cần là chưa kết hôn với ai là được nên không chấp nhận làm thủ tục đăng ký kết hôn cho tôi. Tôi lên UBND P13, Q10 TPHCM hỏi lại thì được trả lời là vì tôi có hộ khẩu thường trú tại P13, Q10 nên họ chỉ xác nhận là tôi chưa đăng ký kết hôn với ai tại P13, Q10 vì họ không thể kiểm soát trên cả thành phố được. Còn nếu lời khai của tôi không đúng thì trong tờ đơn đã có câu tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Vậy xin hỏi tôi phải làm gì trong tình huống này?“
Luật sư trả lời như sau:
Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ:
Đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại… đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số … ngày… tháng … năm…. của Tòa án nhân dân …, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).
Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì nội dung xác nhận mà cán bộ UBND P13, Q10, TPHCM xác nhận cho bạn là chưa đúng với quy định của pháp luật (vì cách viết như vậy chưa thể hiện rõ được yêu cầu của Thông tư 01/2008/TT-BTP), vì vậy bạn có quyền yêu cầu UBND P13, Q10, TPHCM cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn để đảm bảo quyền kết hôn của bạn.
làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu
Bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nơi bạn tạm trú phải là nơi bạn đã đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền – được cấp sổ tạm trú). Trong trường hợp có cả nơi thường trú và nơi tạm trú thì ưu tiên xin xác nhận ở nơi thường trú. Nếu do điều kiện gia đình bạn ở xa, không thể xin xác nhận ở nơi đăng ký thường trú nên anh có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú.