Kết quả xét nghiệm máu của người bình thường

23:33 26/02/2023

Xét nghiệm máu tổng quát tất cả các thông số sẽ cho bạn biết được chỉ số của người bình thường là bao nhiêu như là số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, đường huyết có bình thường hay không. Qua đó sẽ biết được nhưunxg nguyên nhân và các căn bệnh nguy cơ gặp phải nếu như các chỉ số cao hơn hoặc thấp hơn với chỉ số bình thường của người Việt Nam.

Chỉ số bình thường của Hemoglobin

Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).

Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.

HGB

(nồng độ hemoglobin)

Giá trị chuẩn:

– nữ: 6,8-9,3 mmol/l hoặc 11,5-15,5 g/dl

– nam: 7,4-10,5 mmol/l hoặc 13,5-17,5 g/dl

 

Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu.HGB vượt chuẩn có thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia)

Số lượng hồng cầu bạch cầu tiểu cầu của người bình thường

Kết quả xét nghiệm máu của người bình thường

Kết quả xét nghiệm máu của người bình thường

Số lượng hồng cầu bình thường trong máu

Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012tế bào/l.

Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.

RBC

(Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng cầu). Có khi còn ghi là erytrocyty

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

– trẻ sơ sinh: 3,8 M/µl

– nữ: 3,9-5,6 M/µl

– nam: 4,5-6,5 M/µl

 

Hồng cầu hình thành trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước..Hiếm khi số lượng hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi cao, các nhà thể thao dùng chất doping).

RBC ở dưới chuẩn là biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.

Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ

Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.

Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.

HCT

(chỉ số  hematokryt)

 

Giá trị chuẩn:

– trẻ em dưới 15 tuổi: 35-39%

– nữ: 37-47%

– nam: 40-51%

 

Chỉ số này cho biết hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu.HCT cao khi cơ thể thiếu nước hay mắc một  loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan: polycythemia vera, czerwienica).

HCT thấp có thể do thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu (MCH) và nồng độ của nó (MCHC)

Thể tích trung bình của một hồng cầu

Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).

Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.

MCV

Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-97 fl

MCV cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường.Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12.

MCV thấp có thể do cơ thể thiếu chất sắt.

Số lượng bạch cầu bình thường trong máu

Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109tế bào/l.

Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…

MONO

Monocyty, bạch cầu đơn nhân

Giá trị chuẩn:

0,1-0,4 G/l

Bạch cầu đơn nhân có chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động.MONO có thể tăng cao hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer’s disease, mononucleoza zakaźna), cơ thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn, cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân.

Giá trị MONO thấp hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.

Bạch cầu của người bình thường là bao nhiêu?

Số lượng bạch cầu (white blood cells: WBC)

40-10 Giga / L.

Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, ví dụ như: bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, bệnh bạch cầu lympho mạn, bệnh u bạch cầu. Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây tăng số lượng bạch cầu, ví dụ: corticosteroid

Giảm trong thiếu máu do bất sản (giảm sản xuất), thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate (không trưởng thành được), nhiễm khuẩn (giảm sự sống sót). Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây giảm số lượng bạch cầu: các phenothiazine, chloramphenicol, aminopyrine.

WBC

White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu

Giá trị chuẩn:

4,1-10,9 K/µl (G/l)

Bạch cầu hình thành trong tủy xương, một số loại hình thành  ở các nơi khác ví dụ như lá lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và các tác nhân gây dị ứng.Chỉ số WBC cao khi cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi phơi nắng lâu).

Chỉ số WBC thấp dưới chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)

Số lượng bạch cầu ái kiềm

0,1-2,5%.

Trong các trường hợp: các rối loạn dị ứng.

Trong các trường hợp: sử dụng các thuốc corticosteroid, các phản ứng miễn dịch, nhiễm khuẩn cấp.

BASO

Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm

Giá trị chuẩn:

0,1 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục sau khi bị nhiễm trùng.

Chỉ số bạch cầu ái toan là gì

0,1-7%.

Tăng trong các trường hợp ưhản ứng dị ứng như sốt, hen hoặc tăng nhạy cảm thuốc.

Giảm trong các trường hợp: sử dụng các thuốc corticosteroid.

EOS

Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan

Giá trị chuẩn:

0,1-0,3 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu (ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số loại thuốc (như penixilin).Chỉ số bạch cầu ái toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hooc-môn.

Bạch cầu đa nhân trung tính là gì?

Số lượng bạch cầu trung tính (neurophil count hoặc neutrophils: Neut)

2-6,9 Giga/ L.

Tăng trong các nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, các khối u (neoplasms), bệnh bạch cầu dòng tuỷ.

Trong các trường hợp nhiễm virus, thiếu máu do bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị.

Nhiệm vụ chống viêm – diệt khuẩn & xử lý mô tổn thương. Vì chiếm tỷ lệ cao ( 60 – 66% ) nên vai trò Neu thường đại diện cho vai trò BC nói chung.

NEU tăng > 7.000 phản ánh quá trình viêm nhiễm, nếu khám nghe ran nổ nghĩ tới viêm phổi, nếu có vàng da (kèm sốt – gan to) nghĩ tới nhiễm trùng đường mật, nếu có hạch to rải rác toàn thân nghĩ tới Hogdkin, nếu có nhiễm trùng ồ ạt tái đi tái lại nghĩ tới BCC, nếu làm xét nghiệm sau bữa ăn hay vận động mạnh & chỉ tăng nhẹ: tăng NEU sinh lý.

NEU giảm < 1.500 phản ánh tình trặng bệnh nặng, có thể bệnh bạch cầu, suy tủy, Hogdkin, một nhiễm trùng nhiễm độc tối cấp, hoặc có thể là sốt rét (do Muỗi Anopheles) với rét run – sốt cao – vã mồ hôi.

Neu là 1 trong 3 tế bào có nguồn gốc từ Nguyên tủy bào ( 2 loại còn lại là Baso & Eos ). Lym có nguồn gốc từ nguyên bào lympho. Nguyên tủy bào & Nguyên bào lympho là 2 nhánh trực thuộc dòng bạch huyết bào, vì hiện diện khắp nơi trong cơ thể (hạch bạch huyết, gan, lá lách, dọc đường ruột – hô hấp) nên mất nhiều thời gian huy động, bù lại hiệu quả trong việc diệt khuẩn. Dòng còn lại là Tủy bào có các nhánh: TC + HC + BC mono với chức năng hàng rào chống viêm nhiễm tiếp xúc đầu tiên với vi khuẩn.

NEUT

Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt trung tính

Giá trị chuẩn:

2,5-6,5 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu (nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu, trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh.

Chỉ số bạch cầu trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư.

Khi số bạch cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người.

Bạch cầu đa nhân trung tính ký hiệu là gì?

Bạch cầu hạt trung tính

GRAN

Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt

Giá trị chuẩn:

2-7 K/µl (G/l)

Bạch cầu hạt (granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan (eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng).

 

OB

Odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng cầu

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

2-8mm/h

Ở Ba lan, các bác sỹ hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút.Chỉ số OB cao chứng tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao.

Chú ý: tốc độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư, nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi!

 

 

LYM

Limfocyty, tế bào lympho

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,6-4,1 K/µl; 20-45%

Đây là các tế bào chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể, có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào lành và tế bào đã nhiễm bệnh.LYM có chỉ số cao khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma, szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp, khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường!

Việc giảm số lượng tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm.

Thể tích trung bình tiểu cầu

Trong bệnh tim mạch (sau nhồi máu cơ tim, sau tắc mạch não, đái tháo đường, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, chứng nhiễm độc do tuyến giáp, …

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bệnh bạch cầu cấp, lupus ban đỏ hệ thống, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương, dầu cá, chứng tăng tiểu cầu hoạt động.

MPV

Mean Platelet Volume, thể tích trung bình của trombocyt

Giá trị chuẩn:

9-13 fl

Số lượng tiểu cầu của người bình thường

Trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương: chứng tăng hồng cầu, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, chứng tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, chứng tăng tiểu cầu dẫn đến các bệnh viêm.
Số lượng tiểu cầu trong máu giảm trong:

  • Giảm sản xuất: ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, các thuốc khác, ví dụ: ethanol.
  • Tăng phá hủy hoặc loại bỏ: chứng phì đại lách, sự đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu (ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát, sốt Dengue, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các thuốc: quinidin, cephalosporin.
PLT

Platelets hay thrombocytes, płytki krwi

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

140-440 K/µl (G/l)

 

 

Trombocyt là một thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương.PLT có giá trị cao lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh.

PLT thấp hơn chuẩn có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe.

 

RET

Retykulocyty, hồng cầu non

 

 

Giá trị chuẩn:

5-15  phần nghìn

 

Các hồng cầu mới sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ số này cho biết mức độ hoạt  động của tủy xương (bone marrow, szpik kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong tủy xương)RET tăng khi cơ thể thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra ít hồng cầu

Độ phân bố hồng cầu

(red distribution width: RDW)

10-16,5%.

Độ phân bố hồng cầu RDW bình thường và:

  • MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
  • MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
  • MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử.

RDW tăng và

  • MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
  • MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
  • Giảm MCV: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
RDW

Red Cell Distribution With, chỉ số độ đồng đều về kích thước của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-94 fl; 11,5-14,5%

Đây là giá trị thống kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích thước như nhau.RDW trên chuẩn xuất hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu

 

MCV

Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-97 fl

MCV cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường.Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12.

MCV thấp có thể do cơ thể thiếu chất sắt.

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu

(mean corpuscular hemoglobin concentration: MCHC)

32-36 g/ dL.

Trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu

MCHC

Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration, nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

31-36 g/dl hoặc 20-22 mmol/l

MCHC dưới chuẩn là biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh

Lượng Hb trung bình hồng cầu

(mean corpuscular hemoglobin: MCH)

26-32 pg.

MHC tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

MCH giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.

MCH

Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

26-32 pg

MCH thấp chứng tỏ máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt

Đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?

Chỉ số đường huyết của mỗi người biến động từ trước khi ăn đến sau khi ăn.

Chỉ số đường huyết viết tắt là GI (glycemic index), là chỉ số phản ánh tốc độ làm tăng đường huyết sau khi ăn các thực phẩm giàu chất bột đường. Theo đó, chỉ số GI của một thực phẩm được phân loại: thấp, trung bình hoặc cao.

Chỉ số đường huyết GI an toàn (của người bình thường) là 70mg, cao là từ 181 trở lên, chỉ số đường huyết thay đổi trước khi ăn, sau khi ăn tùy thuộc vào thực phẩm mà bạn dung nạp trong bữa ăn.

Đường huyết bao nhiêu là bình thường?

  • Đường huyết thấp: Dưới 70 mg/dl (3,9 mmol/l)
  • Đường huyết bình thường (khi đói): Từ 70 mg/dl tới dưới 130 mg/dl (4,0 ->7,2mmol/l)
  • Đường huyết chấp nhận được (khi no- 2 tiếng sau ăn): Từ 130 mg/dl -> 180 mg/dl (7,2 ->10 mmol/l)
  • Đường huyết cao: Từ 181 mg/dl (10,1 mmol/l) trở lên

Thực phẩm chứa nhiều Glucose

Thực phẩm có chỉ số GI cao thường chứa loại đường glucose hấp thu nhanh. Điều đó có nghĩa là sau khi ăn các thực phẩm loại này, thì mức đường glucose trong máu sẽ tăng vọt lên rất nhanh, nhưng cũng giảm nhanh ngay sau đó.

Thực phẩm chứa ít Glucose

Trong khi đó, các thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ tốt hơn vì mức ĐH được tăng lên từ từ đều đặn và cũng giảm xuống một cách chậm rãi, giúp giữ được nguồn năng lượng ổn định, có lợi hơn cho sức khỏe và trí não. Với bệnh nhân tiểu đường, việc dùng các loại thức ăn chỉ số đường huyết thấp làm cho đường huyết dễ kiểm soát hơn, vì sẽ tăng từ từ sau ăn chứ không tăng vọt một cách đột ngột. Ngoài ra, thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp còn cải thiện chuyển hóa lipid, đặc biệt đối vớibệnh tiểu đường týp 2.

Từ khoá:

  • cách xem phiếu kết quả xét nghiệm máu
  • giải thích các chỉ số xét nghiệm máu
  • kết quả xét nghiệm sinh hóa máu
  • kết quả xét nghiệm máu của người bình thường
  • chỉ số đường huyết của người bình thường
  • đường huyết bao nhiêu là bình thường
  • đường huyết của người bình thường là bao nhiêu
  • bệnh tiểu đường và cao huyết áp nên ăn gì

1 / Số điện thoại hải quan sân bay Tân Sơn Nhất

Số điện thoại hải quan sân bay Tân Sơn Nhất & Đồn Công An Cửa Khẩu Sân Bay Tân Sơn Nhất, Phường 2, Ho Chi Minh khi hành khách có vấn đề về an ninh sân bay hoặc báo thất lạc hành lý, các vấn đề liên quan đến di chuyển ..v...v...Số điện thoại hải quan sân bay Tân Sơn Nhất Khi cần thông tin trợ giúp hoặc cần phản ánh các vấn đề liên quan, hành khách vui lòng liên hệ đường dây nóng của Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất theo số 083848 5634Địa chỉ: 51 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 38457 111 Fax: (08) 38 446 392 Email: hcmsbtsn@customs.gov.vnChi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP. Hồ CHí...

2 / Gentle Monster gây sợ hãi với mẫu kính da người, đầu thú

Để đối phó với câu chuyện giãn cách xã hội thời điểm Covid-19, nhiều thương hiệu đưa ra giải pháp, sáng kiến dựa trên nền tảng kỹ thuật số nhằm giới thiệu sản phẩm mới. Từ trải nghiệm thực tế ảo cho đến buổi triển lãm trực tuyến, các nhà mốt hướng đến câu chuyện tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ trong thời trang. Mới đây, Gentle Monster mang đến sự độc đáo với bộ sưu tập mang tên "Redefinition of Eyewear" (tạm dịch: Định nghĩa lại mắt kính). Dự án này của thương hiệu Hàn Quốc nhằm mục đích dựa trên nền tảng kỹ thuật số tạo sự tiếp cận gần hơn của công chúng đến sản phẩm. Họ tạo nên những chiếc mắt kính bằng cách truyền thống, rồi thông qua ứng dụng trên...

3 / Bảng cân nặng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo tiêu chuẩn của WHO

Bảng cân nặng trẻ sơ sinh chuẩn theo chiều cao cân nặng của trẻ theo tiêu chuẩn của WHO đưa ra vào năm 2017 dành cho trẻ em châu Á và trẻ em Việt Nam các mẹ có thể theo dõi để biết được con đang phát triển đúng chuẩn hay là thiếu dinh dưỡng để có biện pháp can thiệp kịp thời.Bảng cân nặng trẻ sơ sinh và chiều cao chuẩn Tương tự như bảng chuẩn cân nặng thai nhi theo từng tuần tuổi, dựa vào bảng theo dõi chiều cao cân nặng của trẻ theo chuẩn WHO 2017  được chia theo giới tính của bé mẹ sẽ biết được cụ thể thông tin  ví dụ như là sơ sinh tương đương với bé 1 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là vừa, trẻ 2 tháng tuổi cân nặng bao nhiêu là vừa ...v...v..[caption id="attachment_12929"...

4 / Giá các loại sữa bột trên thị trường Việt Nam dành cho bé từ 0 đến 3 tuổi

Giá các loại sữa bột trên thị trường việt nam bao gồm giá các loại sữa bột cho sữa cho trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi, bé trên dưới 1 tuổi, 2 tuổi, 3 tuổi giúp tăng cân tốt.giá sữa ensure gold cho người già mới nhất Bảng giá sữa TH True Milk Giá sữa vinamilkGiá các loại sữa bột trên thị trường [caption id="attachment_13219" align="aligncenter" width="670"] Giá các loại sữa bột trên thị trường[/caption] các loại sữa bột trên thị trường việt namSữa Cô Gái Hà Lan Có thể đặt mua online tại ShoppeeSữa bột Dutch Lady Cô gái Hà Lan 456- hộp 900- Dành cho bé trên 3 tuổi: 175.000VNDSữa bột Dutch Lady Cô gái Hà Lan Gold 456- hộp 900 – Dành cho bé trên 3 tuổi: 225.000VNDSữa bột Dutch Lady...

5 / Đặt tên thánh cho nam công giáo ý nghĩa & ngày lễ kính các thánh chi tiết

Với mỗi người công giáo ngoài tên cha mẹ đặt cho con trai hay, đẹp thì bên cạnh đó còn có tên thánh cho nam (còn gọi là tên bổn mạng) khi làm phép rửa tội. Nhưng nếu cha mẹ biết cụ thể từng ngày bổn mạng cũng như ý nghĩa cái tên được đặt cho con hẳn sẽ dễ dàng hơn khi chọn tên hợp với mong mỏi cũng như ý nguyện của mình hơn.đặt tên thánh cho nam Dưới dây là gợi ý hơn 30 tên thánh danh đặt cho con trai với ngày lễ kính kèm theo từng vị thánh cũng như ý nghĩa của các tên thánh cụ thể mà người đặt muốn noi gương là gì.Những hình ảnh & ý nghĩa các tên thánh này được dẫn nguồn từ trang web nhacthanh.net chia sẻ tại đây để mọi người tham khảo thêm rộng rãi hơn cũng như hiểu...