đặt tên cho con theo phong thủy kinh dịch khá khó để tính nhưng khi tính được thì cái tên của con bạn sẽ hay và ý nghĩa rất nhiều khi nó hợp tuổi với bố mẹ, hợp với tên cha mẹ. benconmoingay.net giới thiệu đến bạn cách tính điểm đặt tên cho con theo phong thuỷ này được các thầy tướng số sử dụng chủ yếu khi có người mong muốn.
ý nghĩa của 64 quẻ trong kinh dịch
Càn. Điềm triệu
Khốn long đắc thủy – Rồng gặp nước.
Đầu tiên, lần đầu, khởi đầu, đứng đầu, ông già, đầu bạc, cứng, mạnh, tốt, kiêu sa, vàng bạc.
Khôn. – Điềm triệu
Ngạ hổ đắc thực – Hổ đói được mồi.
Nhu thuận, đức dày, đất đai, mềm, đám đông, tiểu nhân, bà già, phụ nữ, mẹ, tấm vải, áo mặc, thuận tòng, đi về phía Tây nam lợi, chịu theo mà được lợi.
Truân. – Điềm triệu
Loạn tu vô đầu – Rối như tơ vò.
Khó khăn, vất vả, yếu đuối, ngần ngại, do dự, phải nhờ sự giúp đỡ, rối loạn,gian nan, chẳng mất, còn đầy, chưa làm, hiện ra mà không mất chỗ.
Mông. – Điềm triệu
Tiểu quỷ thâu tiên – Quỷ nhỏ dụng tiên.
Chưa sáng sủa, mờ mịt, chưa đạt thành, ngu dại, ngây thơ, không hiểu, còn non, trẻ con, khó thông suốt, không nói lại. Có âm mưu mà không biết.
Nhu. – Điềm triệu
Minh châu xuất thổ – Ngọc sáng hiện ra.
Chờ đợi, được ăn uống, không tiến lên được, nhàn hạ, đều đều.
Tụng – Điềm triệu
Nhị nhân tranh lộ – Hai người tranh đường đi.
Kiện cáo, bàn luận, tranh luận, bất an, có tranh chấp, trái ý nhau, việc mới manh nha đủ thứ tranh cãi. Không thân.
Sư – Điềm triệu
Mã đáo thành công – Thành công đắc ý.
Đông đúc, quần chúng, tắc đường, hãm bí, phải lo, không tự giới, không tự giác, ra quân, chinh phạt.
Tỉ – Điềm triệu
Thuyền đắc thuận phong – Như thuyền gặp gió.
Gần gũi, hòa hợp, tương trợ, thông thuận, quan hệ qua lại, tiếp xúc, chọn lựa, người thân.
Tiểu súc – Điềm triệu
Mật vân bất vũ – Mây đen mà không mưa.
Ngăn cản, chờ đợi, cơ cực, ít ỏi, cô quả, không hòa hợp, bị tiểu nhân ngăn cản, phải theo nhu đạo, mềm mỏng, tiến thoái nên đúng lúc.
Lý – Điềm triệu
Phượng minh Kỳ Sơn – Chim phượng kêu ở Kỳ Sơn.
Nghi lễ, khuôn phép, lý lẽ, lời nói, chừng mực, lên đường, định chí, có việc đụng chạm đến người.
Thái – Điềm triệu
Hỷ báo tam nguyên – Tin vui báo đỗ giải nguyên.
Thông suốt, thông hiểu, quen biết, quen thuộc, đạt thành, thu hoạch tốt, kết quả tốt, có sự trợ giúp, hòa thuận.
Bĩ – Điềm triệu
Hổ lạc hàm khanh – Hổ rơi xuống hố.
Bế tắc, không đạt kết quả, không thông cảm, mỗi người một ý, nỗ lực vô ích, không về lại được, không được đi khỏi, trái ý, không nên kéo dài.
Đồng nhân – Điềm triệu
Tiên nhân chỉ lộ – Có người chỉ đường.
Cùng với người, đồng tâm hợp lực, một cặp, đôi bạn, lấy nhân đức làm nên thân thiết, hợp sức với người, chỉ sợ thân thiết.
Đại hữu – Điềm triệu
Nhuyễn mộc nô tước – Chặt cây bắt thêm được chim sẻ.
Có nhiều, được nhiều, rộng rãi, lớn lao, đám đông, nhiều ơn huệ được hưởng, thuận hòa, gặt hái nhiều.
Khiêm – Điềm triệu
Nhị nhân phân kim – Hai người chia vàng.
Khiêm tốn, lún xuống, thoái lui, thối chí, hỏng việc, bình tâm mà làm, chớ tự kiêu.
Dự – Điềm triệu
Thanh long đắc vị – Rồng xanh gặp mây.
Vui vẻ, tốt lành, vui hợp, đạt thành, do dự, chờ, dự phòng, động trong âm u, ứng cử.
Tùy – Điềm triệu
Súy xa khảo nha – Xe rơi xuống rãnh, sa vào bùn.
Theo người, thuận theo, không chí hướng, có gái theo hoặc theo gái theo trai, theo bạn, chiều người.
Cổ – Điềm triệu
Súy ma phân dao – Gió quật trở lại.
Đổ nát, đòi sửa lại, tính hối cải, dừng lại, cha mẹ gây liên lụy, buồn bực đến con cái, nhiều việc rắc rối, không yên lòng, trộm cướp, tang tóc.
Lâm – Điềm triệu
Phát chính thi nhân – Làm điều nhân nghĩa.
Tìm đến nhau, đi với nhau, lớn thịnh, tốt tươi, việc lớn, tới, đến, tu tâm dưỡng tính, phòng khi mất, có việc xấu vào tháng tám, tháng dậu, tháng mùi.
Quan – Điềm triệu
Hạn bồng phùng hà – Hạn hán lâu gặp mưa rào.
Xem xét, dòm ngó, nhìn nhận đánh giá phân tích, chỉ xem mà không tiến hành, không làm, thấy có kẻ gặp việc xấu.
Phệ hạp – Điềm triệu
Cô nhân ngộ thực – Đang đói được ăn.
Ngăn cách, ăn uống, chịu hình phạt, chịu oan, bị tù, bị cắn, bấu véo, vặn vẹo, phản lại, việc nội bộ chưa rõ.
Bí – Điềm triệu
Hỷ khí doanh môn – Vui mừng trước cửa.
Trang sức, trang điểm, sửa sang, đẹp đẽ, an lành, hạn chế, trật tự, văn minh, vừa phải, nhẹ nhàng.
Bác – Điềm triệu
Ưng thước đồng lâm – Chim ưng và chim sẻ ở cùng chỗ.
Gặp thủ đoạn xấu, gặp tiểu nhân hại, tiêu tốn, hoang phí, bóc lột, mục nát, hoang phế, buồn thảm, xa lìa nhau, nhạt nhẽo nhau, gạt bỏ, mất đi, đến rồi lại đi,nên âm thầm, chớ lòe loẹt.
Phục – Điềm triệu
Phu thê phản mục – Vợ chồng bất hòa.
Bị phản, bạn xấu, bạn đến, bế tắc, trở lại, đảo ngược, quay về, phục hưng, phục hồi.
Vô vọng – Điềm triệu
Điểu bị lũng lao – Chim rơi vào bẫy.
Làm bừa, không lề lối, không qui củ, có việc che giấu, ẩn tàng, u ám, còn vọng động, chưa thi thố ra được, thất vọng, không hiệu quả, tai nạn, bệnh tật bất ngờ.
Đại súc – Điềm triệu
Trần thế đắc khai – Mắt trần đã mở
Tích lũy, chứa góp, để dành, đoàn tụ, hợp hòa, nhiều phúc ân sinh ra, được hưởng nhiều, ân huệ dồi dào, thời vận tới, có lộc ăn, đạt kết quả.
Di – Điềm triệu
Vị thủy phong hiền – Nhờ cậy người khác.
Nuôi dưỡng, ăn uống, bồi dưỡng, hao tốn, việc ăn uống phải đổi khác, bất hòa, cẩn thận ăn uống, cẩn thận lời nói, an tĩnh, an dưỡng, nuôi điều chính.
Đại quá – Điềm triệu
Dạ mộng kim ngân – Nằm mơ được vàng.
Có việc quá đi, quá đáng, có lỗi, có họa, gặp điên đảo, hiểm ác, thời đen tối, không tự lập được, hết quyền, chết vì gặp thái quá, có bệnh.
Khảm – Điềm triệu
Hải đề lao nguyệt – Mò trăng đáy ao.
Hãm hiểm, rủi ro, nước lạnh, đêm tối, tối tăm, sa sút, đổ vỡ, thoái lui, nhập vào, đóng cửa lại, không bình an, không chí hướng, đi xuống, thấm xuống, trắc trở gập ghềnh, bắt buộc, kìm hãm, xuyên sâu vào trong.
Ly – Điềm triệu
Thiên quan tứ phước – Hưởng phúc trời ban.
Chia lìa, xa cách, nam nữ bất hòa, sáng láng, trống trải, đi lên, văn chương thư tín, nhu thuận, bám vào, dựa vào, phô trương ra ngoài, cửa nhà không yên, có việc xui rủi.
Hàm – Điềm triệu
Nanh nha xuất thổ – Mầm non lên khỏi mặt đất.
Giao cảm, cảm xúc, cảm ứng, nghe thấy, xúc động, nam nữ có tình ý, nữ mạnh bạo, chủ động, nhạy cảm, nhận biết, vô tư, tự nhiên.
Hằng – Điềm triệu
Ngư lai chòng võng – Cá tự chui vào lưới.
Lâu dài, chậm chạp, khó thay đổi, thâm giao, nghĩa cố tri, thường ngày, lối cũ, thói quen, không thay đổi, việc cưới xin.
Độn – Điềm triệu
Nùng vân tế nhật – Mây đen che mặt trời.
Thoái lui, ẩn trốn, trá hình, trốn tránh, lui về, không nên làm tiếp, cao chạy xa bay, đi mất, khoan khoái.
Đại tráng – Điềm triệu
Cộng sự đắc mộc – Người thợ được gỗ tốt.
Lớn mạnh, mạnh tiến, tự cường, vượng sức, thịnh đại, lên trên, đơn độc, tự mình, được bạn, ngưng lại, danh vọng.
Tấn – Điềm triệu
Sử địa đắc kim – Đào đất được vàng.
Tiến lên, trưng bày, ra mặt, dùng tốt, thuận lợi, thông lý, sáng sủa như trời mới sáng, có đức tốt, tấn tới.
Minh di – Điềm triệu
Qua hà chiết kiều – Qua sông phá cầu.
Tổn hại, đau thương, bệnh tật, buồn lo, đau lòng, u uất, tối tăm, bóng đêm, mất đức, mất hòa, tiêu tan tự trong, mù tối, bị thương tổn.
Gia nhân – Điềm triệu
Quan thủ lân chi – Sum họp gia đình đông đúc.
Người trong nhà, đàn bà trong nhà rắc rối, người nhà bất chính, ngấm ngầm có biến, có họa chỉ ở trong.
Khuê – Điềm triệu
Thái công bất ngộ – Khương tử nha không gặp thời.
Chia lìa, trái ý, chống đối, không gặp, phản bội, đe dọa, cô quả, ngõ hẹp gặp ác nhiều, ra oai, giả tạo, chỉ ở ngoài.
Kiển – Điềm triệu
Vũ tuyết tải đồ – Mưa tuyết ngăn đường.
Tai nạn, ngăn cản, chậm lại, khó khăn, ngừng lại, gian nan hiểm trở. Đi về Tây nam thông nhưng quay lại gặp khó.
Giải – Điềm triệu : Ngũ quan thoát nạn – Thoát được tai nạn.
Cởi mở, giải tán, tan điều xấu, thoát ách, thong dong, hòa xướng, hết ưu tư phiền não, dễ dàng, bừng vui, cơ hội tốt phát động thành công, loan truyền, ban phát, ân xá, bung ra, ly tán.
Tổn – Điềm triệu
Tổn kỷ lợi nhân – Tổn mình lợi người.
Tổn thất, thiệt hại, hư thối, dữ, đổ bể, hao tốn hai nơi, thiếu nền tảng, hỏng việc từ đầu, ít thành thực, đề phòng sự ngầm hại.
Ích – Điềm triệu
Khô mộc khai hoa – Cây khô nở hoa.
Giúp ích, thêm lợi, vượt lên, có giúp đỡ ngầm, có phúc khánh, tăng tiến, khó khăn lâu được giải tỏa, thành công vui vẻ.
Quải – Điềm triệu
Du phong thoát võng – Ong thoát lưới nhện.
Rạn nứt, đổ vỡ, cương quyết, dứt khoát, thoát nạn, chập chững, luộm thuộm, hủy diệt cái xấu, có đối thủ, cứng diệt mềm.
Cấu – Điềm triệu
Tha hương ngộ hữu – Đi xa gặp bạn bè.
Gặp gỡ bất ngờ, gặp mệnh, thế lực ngầm, mở lối đi lên, cấu kết, liên kết, bắt tay thông đồng, nữ giới manh động, dính nhau, lấy vợ lấy chồng.
Tụy – Điềm triệu
Ngư lý hóa long – Cá chép hóa rồng.
Nhóm họp, hội họp, tụ tập lại, biểu tình, dồn đống, tốn lớn để đạt mục đích, hàng đắt tiền.
Thăng – Điềm triệu
Chỉ nhật cao thăng – Như mặt trời lên.
Thăng tiến, bay lên, tới trước, thăng chức, bước lên, cao vời như đền tháp, tích thiện, hành thuận.
Khốn – Điềm triệu
Loát hãn du thê – Cho leo cây rồi rút mất thang.
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, mệt mỏi, nguy cấp, lo âu khốn khổ, bị bới móc tội ra, bị lên án, hết vận, mắc chông gai, không giải thích, thuyết phục được người.
Tỉnh – Điềm triệu
Khê tỉnh sinh tuyền – Giếng khô lại có nước.
Yên lặng, bất động, không được sử dụng, đâu vẫn yên đó, việc không thành, nghi ngờ, ngưng đọng, lo âu, công dã tràng, khó thay đổi.
Cách – Điềm triệu
Hạn miêu đắc vũ – Lúa hạn gặp mưa.
Thay đổi, cải cách, bỏ lối cũ, trở mặt, cách xa, tai ương, mạt vận, hết sinh khí, hết cách.
Đỉnh – Điềm triệu
Ngư ông đắc lợi – Trai cò đánh nhau ngư ông được lợi.
Định việc, thông thuận, lành nhiều dữ ít, an định, vững chắc, hứa hẹn, theo mới, tương ứng, việc lớn thành công tuyệt đỉnh.
Chấn – Điềm triệu
Thiên hạ dương danh – Danh vang thiên hạ.
Chấn động, sợ hãi, e sợ, âm thanh, tiếng động, nổ vang, phấn khởi, tai ương bất kỳ, lo sợ nơm nớp, chìm đắm, mỏi mệt.
Cấn – Điềm triệu
Sơn trạch trùng điệp – Trở ngại trùng trùng.
Thời ngưng trệ, đình chỉ, mọi việc đều ngãng trở, dừng lại, thôi, ngăn cấm, không có trợ lực, không được cứu vớt, vừa đúng chỗ, giữ mức cũ.
Tiệm- Điềm triệu
Hồng nhạn cao phi – Chim hồng bay cao.
Tiến dần lên, tuần tự, dần dần, không vội, có nữ đến, đi tới, bậc thang, từng bước.
Qui muội – Điềm triệu
Duyên mộc cầu ngư – Đơm đó ngọn tre.
Lôi thôi, chen lấn, rối ren, gái về nhà chồng, chưa rõ, mờ mịt, tiến lên bất lợi, không kết quả.
Phong – Điềm triệu
Cổ kính trùng minh – Gương cũ sáng lại.
Có nhiều, thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức, nở lớn, điều tốt trở lại.
Lữ – Điềm triệu
Tức điểu phần sào – Chim cháy mất tổ.
Khách, ở đậu, tạm trú, ít người thân, tạm thời, đi xa khách bất chính, chán nản, mất danh giá, nhu thuận, lưu vong.
Tốn- Điềm triệu
Cô chu đắc thủy – Thuyền mắc nạn được thủy triều lên.
Thuận theo, nhập vào, vào trong, theo nhau đồng hành, có sự giấu diếm ở trong, có thay đổi canh cải, ẩn đi.
Đoài- Điềm triệu
Lưỡng trạch tương tế – Hai lạch hợp thành sông.
Đẹp đẽ, cười nói, vui thích, cãi vã, nói năng, thiếu nữ, con gái, ở ngoài đến,việc có sự giúp đỡ của đàn bà, hợp tác, dễ xiêu lòng.
Hoán – Điềm triệu
Cách hà vọng kim – Thấy vàng bên kia sông.
Ly tán, xa lìa, đi xa, trôi nổi, tan mất, thay đổi chỗ ở, đổi thay tứ tung, tan tành, khó an thân, tán tài, mất sức.
Tiết – Điềm triệu
Trảm tướng phong thần – Chém tướng phong thần.
Tiết chế, chừng mực, kiềm chế, nhiều thì không tốt, tiết ra, tràn ra. Thôi không làm, bất an khổ sở, bất lực, hạn chế trăm đường, tiết kiệm, tiết chế quá thì xấu.
Trung phu – Điềm triệu
Hành tẩu bạc băng – Chạy trên băng mỏng.
Tin theo, không ngờ vực, cả tin, hấp tấp, vội vàng, vì quá tin mà gặp xấu, trung thực thì thành công.
Tiểu quá – Điềm triệu
Phi điểu di âm – Chim bay để lại tiếng kêu.
Nhiều tiểu nhân quá, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, yếu lý, gian nan, vất vả, buồn thảm, áp bức, không đủ, thu rút, mất mát, chỉ làm được việc nhỏ, làm theo cách phụ.
Ký tế – Điềm triệu
Kim bảng đề danh – Bảng vàng có tên.
Đã xong, đã thành, có tên, đạt kết quả, không lâu bền, ban đầu tốt, sau rối ren.
Vị tế – Điềm triệu
Tiểu hồ ngật tế – Con chồn nhỏ qua sông.
Chưa xong, dở dang, chưa được, nửa chừng, gặp xui, còn thay đổi, mạt vận, trái thời, trái phương hướng, gặp hiểm, đi vô ích, hi vọng lần sau.

đặt tên cho con theo phong thủy kinh dịch
đặt tên cho con theo phong thủy kinh dịch
Càn là số 1 _____ Đoài là số 2 ___ ___
_____ ________
_____ ________
Ly là số 3 _____ Chấn là 4 ___ ___
__ __ ___ ___
_____ ________
.
Tốn là số 5 Khảm là 6
______ ___ ___
______ ________
__ __ ___ ___
Cấn là số 7 Khôn là 8
______ ___ ___
__ __ ___ ___
__ __ ___ ___
Ngũ hành của Bát quái:
Càn và Đoài là Kim
Chấn và Tốn là Mộc
Ly là Hỏa
Khảm là Thủy
Cấn và Khôn là Thổ
cách lập quẻ trong kinh dịch
Các bạn có thể dựa vào ví dụ mẫu này để lập quẻ trong kinh dịch trước khi tìm hiểu về ý nghĩa của 64 quẻ trong kinh dịch để giải nghĩa tên con mình chuẩn bị đặt có đẹp, hay và ý nghĩa không.
Cách lập quẻ Dịch theo họ và tên :
- Quẻ thượng là Họ : Lấy số chữ của họ để tính .Ví dụ họ Nguyễn là 6 chữ và dấu ngã thành 7 (cấn)
- Quẻ hạ là Tên : Tuấn 5 , Hải 4 = số 9 . Nếu hơn 8 thì trừ đi 8 = 1 (Càn )
Căn cứ vào bát quái ta được quẻ Dịch : Sơn Thiên Đại súc
Trường hợp họ kép (cả họ cha và mẹ ghép vào tên hoặc trường hợp tên có 4 chữ trở lên) : Trần Hoàng thì vẫn lấy tổng số chữ của hai họ = 11 – 8 = 3
Tên hai chữ : Vĩnh Hoàng = 11 – 8 = 3
Một người họ Phạm, tên là Văn Phấn : Tính quẻ Dịch là = Họ bằng số 5 . Tên Văn số 3 , Phấn số 5 = 8 . Được quẻ Dịch là Phong Địa Quan .( tốt )
Tính hào động để tìm quẻ Biến: Tổng số là 13 chia cho 6 = còn dư 1 . Hào 1 động . Như vạy được quẻ Thượng là Tốn , quẻ Hạ là Chấn = Phong Lôi ích (tốt)
Hai quẻ Dịch cho biết bản thân thành danh là một quan chức và có lợi ích. Tuy nhiên “ tiếng nhiều hơn miếng ” . Vì Chấn là sấm điều đó cho biết thuộc típ thông minh có tiếng tăm trong công việc ( vang như sấm ) . Song lại thường để lỡ cơ hội thăng tiến ( Tốn = gió , Chấn = Sấm . thường động , ít tĩnh )
Ví dụ về tính cách lập que trong kinh dịch cụ thể là Họ và Tên ; Vũ Mạnh Hải
01. Quẻ Gốc
- Họ Vũ có hai chữ và dấu ngã thành 3 = 3 là Ly
- Tên Mạnh = 5 ; Hải = 4 .Tổng = 9 – 8 = 1 ( Càn )
- Thượng là Ly
- Hạ là Càn
Như vậy được quẻ Hỏa Thiên Đại hữu ( quẻ gốc ) : Tiền vận từ nhỏ đến 35 tuổi .
Càn
_____ Phụ mẫu Sửu thổ * ứng hào 6
__ __ Tử tôn Hợi thủy hào 5
______ Huynh đệ Dậu kim hào 4
Đại hữu
______ Phụ mẫu Thìn thổ thế hào 3
______ Quan quỷ Dần mộc hào 2
______ Tử tôn Tý thủy hào 1
02. Quẻ Hổ: là giai đoạn trung niên từ trên 35 đến 59 tuổi :
Qủe Hổ là quẻ lấy các hào ở Gốc để thành quẻ mới .
– Qủe thượng lấy các hào 5 , hào 4 và hào 3 ở quẻ gốc = quẻ Đoài ( thượng của quẻ Hổ ) . Lấy hào 2 và 3 ở quẻ hạ ( quẻ gốc ) và hào 4 ở quẻ thượng ( quẻ gốc ) = quẻ Càn . Như vạy được quẻ hổ là Trạch Thiên Quải .
Khôn
__ __ Huynh đệ Sửu thổ
_____ Thê tài Hợi thủy
_____ Tử tôn Dậu kim Thế
Quải
______ Huynh đệ Thìn thổ
______ Quan quỷ Dần mộc
______ Thê tài Tý thủy ứng
3. Là quẻ Biến: Giai đoạn hậu vận từ 60 trở lên
Lấy số chữ của họ là 3 cộng với số chữ của tên 9 = 12 chia cho 6 ( số hào mỗi quẻ ) trong hợp này chia là hết không còn dư để làm hào động . Do đó phải lấy 12 trừ 6 còn 6 . Như vậy hào 6 động ( khi động thì hào âm biến thành dương và ngược lại ) . Như vạy quẻ biến là Hậu vận : Lôi Thiên Đại Tráng .
Trường sinh tại Thân , Đế vượng tại Tý , Mộ tại Thìn , Tuyệt tại Mão
Khôn
___ ___ Huynh đệ Tuất thổ
___ ___ Tử tôn Thân kim
________ Phụ mẫu Ngọ hỏa thế
Đại Tráng
________ Huynh đệ Thìn thổ
________ Quan quỷ Dần mộc
________ Thê tài Tý thủy ứng
Từ khoá:
cách lập quẻ trong kinh dịch
đặt tên cho con theo phong thủy kinh dịch
cách chấm điểm đặt tên cho con theo phong thủy
ý nghĩa của 64 quẻ trong kinh dịch
đặt tên con theo kinh dịch ngũ hành